Dịch tễ học Ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng vào năm 2010 đã gây ra 65.000 ca tử vong trên toàn cầu tăng từ 45.000 ca trong năm 1990.[13]

Ung thư vòm họng không phổ biến ở Hoa Kỳ và hầu hết các quốc gia khác, chỉ chiếm ít hơn 1 ca trên 100.000 dân.[2] Nhưng rất phổ biến ở các vùng phía nam của Trung Quốc,[14] đặc biệt ở Quảng Đông, chiếm 18% trong tổng số các loại ung thư ở Trung Quốc.[15]. Đôi khi nó được gọi là "ung thư Quảng Đông" vì nó xảy ra trong khoảng 25 ca trên 100.000 dân ở khu vực này, tỷ lệ gấp 25 lần so với phần còn lại của thế giới.[15] Nó cũng khá phổ biến ở Đài Loan.[15] Điều này có thể là do chế độ ăn của Đông Nam Á bao gồm tiêu thụ rau, cá và thịt muối.[15]; một trong những nguyên nhân cũng được cho là có thể từ việc ăn trầu cau.[16] Trong khi ung thư vòm họng chủ yếu xuất hiện ở những người trung niên ở châu Á, một tỷ lệ lớn các ca ung thư dạng này ở Châu Phi xảy ra ở trẻ em. Nguyên nhân tăng nguy cơ ung thư vòm họng ở những khu vực này không rõ ràng.[9] Ở các quần thể có nguy cơ thấp, như ở Hoa Kỳ, đỉnh điểm bimodal được quan sát thấy. Đỉnh cao đầu tiên xảy ra ở tuổi bắt đầu trưởng thành/người trưởng thành (15-24 tuổi), tiếp theo là đỉnh cao thứ hai trong cuộc đời (65-79 tuổi).

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ung thư vòm họng http://www.biomedcentral.com/content/pdf/1750-1172... http://www.diseasesdatabase.com/ddb8814.htm http://www.emedicine.com/ped/topic1553.htm http://www.icd9data.com/getICD9Code.ashx?icd9=147 http://www.translational-medicine.com/content/6//3... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2443113 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/11593591 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/17035381 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/18570662 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20824783